a) Trình tự thực hiện (Điều 22 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012):
- Bước 1: Hội đồng quản lý quỹ chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân quận, huyện vào các ngày làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút).
- Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra thành phần hồ sơ theo quy định:
Khi tiếp nhận hồ sơ về quỹ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm lập phiếu tiếp nhận hồ sơ để làm căn cứ xác định thời hạn giải quyết. Nội dung phiếu tiếp nhận hồ sơ gồm: Ngày, tháng, năm và phương thức tiếp nhận; thông tin về hồ sơ; thông tin bên gửi, bên nhận.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Bước 3: Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Nội vụ xem xét, thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, trường hợp không công nhận có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
- Bước 4: Hội đồng quản lý quỹ căn cứ vào ngày hẹn trên Biên nhận đến nhận kết quả giải quyết tại Phòng Nội vụ quận – huyện.
b) Cách thức thực hiện: Nộp và nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận, huyện.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: (Khoản 2, Điều 22 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP)
+ Tài liệu chứng minh đã công bố về việc thành lập quỹ và văn bản xác nhận của ngân hàng nơi quỹ đăng ký mở tài khoản về số tiền mà sáng lập viên đóng góp để thành lập quỹ đã có đủ trong tài khoản của quỹ. Đối với tài sản khác, đã thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản theo quy định:
Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì bên góp tài sản phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho quỹ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản đóng góp thành lập quỹ không phải chịu lệ phí trước bạ.
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp tài sản phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản đóng góp có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của quỹ; họ, tên, địa chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của cá nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức đóng góp tài sản; loại tài sản và số đơn vị tài sản đóng góp; tổng giá trị tài sản đóng góp; ngày giao nhận; chữ ký của người đóng góp hoặc đại diện theo ủy quyền của người đóng góp tài sản và người đại diện theo pháp luật của quỹ.
+ Danh sách, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Hội đồng quản lý quỹ; Trường hợp thành viên Hội đồng quản lý quỹ là người nước ngoài phải cung cấp lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước người đó mang quốc tịch;
+ Văn bản liên quan đến việc bầu thành viên và các chức danh Hội đồng quản lý quỹ.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
d) Thời hạn giải quyết: Ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ (Khoản 3, Điều 22Nghị định số 30/2012/NĐ-CP).
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Quỹ
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện (Quyết định số 2892/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định cho phép thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện).
g) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
h) Phí, lệ phí: Không
i) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ hoặc văn bản từ chối nêu rõ lý do.
k) Yêu cầu và điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Điều 21 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
- Có giấy phép thành lập và công nhận điều lệ
- Đã công bố về việc thành lập quỹ theo quy định.
- Có văn bản xác nhận của ngân hàng nơi quỹ đăng ký mở tài khoản về số tiền mà sáng lập viên đóng góp để thành lập quỹ đã có đủ trong tài khoản của quỹ. Đối với tài sản khác, đã thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản theo quy định.
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
- Thông tư số 02/2013/TT-BNV ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
- Quyết định số 2892/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định cho phép thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện.